Thứ Tư, 21 tháng 9, 2022

Structures of the Cloud

Structures of the Cloud

 

Câu hỏi:

1. Trình bày các khái niệm trong mô hình AWS Global Cloud Infrastructure.

2. Trình bày, so sánh các kiểu mô hình cloud service trên AWS (https://aws.amazon.com/types-of-cloud-computing/) và lấy ví dụ minh họa cho từng kiểu. Bạn đã sử dụng những kiểu dịch vụ nào.

3. Hãy tạo rubric (template: https://www.smartsheet.com/sites/default/files/2020-04/IC-Simple-Business-Plan-Rubric-10785_PDF.pdf) để đánh giá các tiêu chí Aws cost, Availability of service, Speed or latency, Resilency of AWS components, Data rights, Audience khi bạn được yêu cầu lựa chọn Region để deploy dịch vụ cloud. 

Bài làm:

    AWS Global Cloud Infrastructure là nền tảng đám mây an toàn, rộng rãi và đáng tin cậy nhất, cung cấp hơn 200 dịch vụ đầy đủ tính năng từ các trung tâm dữ liệu trên toàn cầu. Cơ sở hạ tầng đó được tạo thành từ nhiều thành phần khác nhau bao gồm:

        Regions

Một khu vực nơi dữ liệu được lưu trữ. Lưu trữ dữ liệu ở Regions gần bạn nhất là một trong những lý do khiến nó có thể được truy cập với tốc độ cực nhanh.

AWS có khái niệm về Regions là một vị trí thực tế trên khắp thế giới, nơi mà AWS tập hợp các trung tâm dữ liệu. Mỗi nhóm trung tâm dữ liệu logic được gọi là là Availability Zones. Mỗi AWS Regions bao gồm nhiều AZ riêng biệt, biệt lập và riêng biệt về mặt vật lý trong một khu vực địa lý.

        Availability Zones

Availability Zone (AZ) là một hoặc nhiều trung tâm dữ liệu rời rạc có nguồn, mạng và kết nối dự phòng trong Vùng AWS. AZ cung cấp cho khách hàng khả năng vận hành các ứng dụng sản xuất và cơ sở dữ liệu có tính khả dụng cao, khả năng chịu lỗi và khả năng mở rộng cao hơn so với khả năng có thể từ một trung tâm dữ liệu duy nhất. Một khu vực có sẵn được biểu thị bằng mã khu vực theo sau là một số nhận dạng chữ cái.

Ví dụ: us-east-1a.

AZs làm cho các ứng dụng phân vùng để có tính khả dụng cao trở nên dễ dàng.

        Edge Location 

Là các vị trí trung gian, lưu trữ và nhận các yêu cầu từ người dùng, giúp tăng tốc cho việc xử lí thông tin cho hệ thống AWS. Các Edge Location không gần các Region mà gần các trung tâm đô thị lớn – nơi có nhiều người dùng. 

        Local Zones

AWS Local Zones đặt máy tính, kho lưu trữ, cơ sở dữ liệu và các dịch vụ AWS chọn lọc khác gần hơn với end-users. Với AWS Local Zones, bạn có thể dễ dàng chạy các ứng dụng có yêu cầu cao đòi hỏi độ trễ mili giây một chữ số cho end-users, chẳng hạn như tạo nội dung đa phương tiện và giải trí, chơi trò chơi thời gian thực, mô phỏng hồ chứa, tự động hóa thiết kế điện tử và học máy.

        Wavelength Zones

Wavelength cho phép các nhà phát triển xây dựng các ứng dụng cung cấp độ thấp cho thiết bị di động và end-users

Các nhà phát triển AWS có thể triển khai ứng dụng của họ tới Wavelength Zones, triển khai cơ sở hạ tầng AWS nhúng các dịch vụ lưu trữ và tính toán AWS trong trung tâm dữ liệu của nhà cung cấp viễn thông ở rìa mạng 5G và truy cập liền mạch vào phạm vi rộng của các dịch vụ AWS trong khu vực.

    Có 3 mô hình chính dành cho điện toán đám mây bao gồm IaaSPaaS và SaaS. Mỗi mô hình đại diện cho các phần khác nhau của cụm điện toán đám mây.

        Cơ sở hạ tâng dưới dạng dịch vụ (IaaS) 

Là viết tắt của “Infrastructure as a Service”, bao gồm các khối dựng cơ bản dành cho nền tảng Công nghệ thông tin (CNTT) đám mây và thường cung cấp quyền truy cập các tính năng mạng, máy tính (phần cứng ảo hoặc trên phần cứng chuyên dụng) và dung lượng lưu trữ dữ liệu. Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ sẽ đem đến cho bạn mức độ linh hoạt cũng như khả năng kiểm soát quản lý tài nguyên CNTT cao nhất và gần giống nhất với các tài nguyên CNTT hiện hữu quen thuộc với nhiều bộ phận CNTT và nhà phát triển hiện nay.

Trong vài năm trở lại đây, các ứng dụng đòi hỏi cần phải có không gian lưu trữ lớn và khả năng tính toán tốt do đó Iaas đang có xu hướng phát triển tốt. Điển hình là Google Compute Engine (GCE), nền tảng được dùng để lưu cở sở dữ liệu lớn và xây dựng các ứng dụng trên đám mây bằng máy ảo.

        Nền tảng dưới dạng dịch vụ (PaaS)

Nền tảng dưới dạng dịch vụ, hay Platform as a Service, giúp bạn không cần quản lý cơ sở hạ tầng ngầm của tổ chức (thường là phần cứng và hệ điều hành) và cho phép bạn tập trung vào công tác triển khai cũng như quản lý các ứng dụng của mình. Điều này giúp bạn làm việc hiệu quả hơn do bạn không cần phải lo lắng về việc thu mua tài nguyên, hoạch định dung lượng, bảo trì phần mềm, vá lỗi hay bất kỳ công việc nặng nhọc nào khác có liên quan đến việc vận hành ứng dụng.

AWS Elastic Beanstalk là một điển hình của Paas. Là một nền tảng web để triển khai và quản lý phần mềm, được cung cấp bởi Đám mây AWS. Người dùng tải các ứng dụng của họ lên dịch vụ và nó sẽ tự động theo dõi hiệu suất, khả năng tải và kiểm tra các lỗi triển khai.

        Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS)

Phần mềm dưới dạng dịch vụ (Software as a service - SaaS) là mô hình phân phối phần mềm trong đó nhà cung cấp bên thứ ba cung cấp các ứng dụng cho khách hàng qua Internet. SaaS được gọi là "phần mềm theo yêu cầu" và trước đây được gọi là "phần mềm cộng với dịch vụ". SaaS là mô hình cấp phép và phân phối phần mềm trong đó phần mềm được cấp phép trên cơ sở đăng ký (mua license) và được lưu trữ và quản lý tập trung. 


Microsoft Office 365 là một phần mềm được phát triển bởi Microsoft. Hiện nay người dùng đã có thể truy cập tài liệu của mình để chỉnh sửa dễ dàng thông qua trình duyệt internet thay vì phải cài đặt các ứng dụng như trước. Một loạt các dịch vụ web cung cấp cho các chủ doanh nghiệp và cá nhân quyền truy cập vào các công cụ chính của Microsoft Office trực tiếp từ trình duyệt của họ. Người dùng có thể truy cập các công cụ chỉnh sửa của Microsoft, email doanh nghiệp, công cụ liên lạc và phần mềm tài liệu.

    Bản thân tôi đã và đang sử dụng ứng dụng của Microsoft Office 365 bởi nó cung cấp các ứng dụng dùng để soạn thảo văn bản hay trình chiếu rất tốt. Ngoài ra còn có thể sử dụng thông qua internet.

    Cloud Deployments (Triển khai đám mây) gồm có 3 loại chính: Private Cloud, Public Cloud, Hybrid Cloud 

    Đám mây công cộng (Public cloud): Là mô hình điện toán đám mây mà các tài nguyên dịch vụ được sở hữu và vận hành bởi một bên thứ ba cụ thể là nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây. Với mô hình này, tất cả tài nguyên bao gồm phần cứng, phần mềm và cơ sở hạ tầng hỗ trợ khác đều do nhà cung cấp đám mây sở hữu và quản lý. Người sử dụng chỉ có thể truy cập các dịch vụ này và quản lý tài khoản của mình bằng trình duyệt web hoặc các công cụ chuyên dụng từ xa.

        Ví dụ : AWS, Microsoft Azure, Google Cloud Platform.

     Đám mây riêng tư (Private cloud): Là mô hình điện toán đám mây mà các tài nguyên được sở hữu riêng, thường là doanh nghiệp hoặc tổ chức. Một số công ty cũng trả chi phí để thuê các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba để lưu trữ đám mây riêng tư của họ. Đối với mô hình này, các dịch vụ và cơ sở hạ tầng thường được duy trì, vận hành trên một mạng riêng tư.

        Ví dụ : VMware, Microsoft, RedHat, OpenStack.

    Đám mây kết hợp (Hybrid cloud): Là mô hình kết hợp giữa hai mô hình đám mây công cộng (public cloud) và đám mây riêng tư (private cloud) được ràng buộc, liên kết với nhau bằng mộ số công nghệ để có thể chia sẻ dữ liệu và ứng dụng giữa chúng. Bằng cách cho phép dữ liệu và ứng dụng có thể chia sẻ lẫn nhau giữa hai mô hình, đám mây kết hợp mang lại cho doanh nghiệp sự linh hoạt, nhiều tùy chọn triển khai hơn và giúp tối ưu hóa cơ sở hạ tầng, bảo mật và quy trình hiện có.

    Ngoài ra còn có Community Cloud: Nó cho phép một nhóm tổ chức có thể truy cập các hệ thống và dịch vụ.

     Để hiểu hơn về các loại mô hình cloud, ta có một bảng đánh giá sơ bộ sau:

Public cloudPrivate CloudHybrid CloudCommunity cloud
Dễ dàng thiếp lập và sử dụngDễYêu cầu trình độ CNTTYêu cầu trình độ CNTTYêu cầu trình độ CNTT
Bảo mật dữ liệu và quyền riêng tưThấpCaoCaoTương đối cao
Kiểm soát dữ liệuKhông đáng kểCaoTương đối caoTương đối cao
Độ tin cậyThấpCaoCaoTương đối cao
Khả năng mở rộng và tính linh hoạtCaoCaoCaoCông suất cố định
Hiệu quả chi phí
Rẻ nhất
Tốn kém chi phí, mô hình đắt nhất
Rẻ hơn mô hình private nhưng đắt hơn mô hình public
Chi phí được chia sẻ giữa các thành viên cộng đồng
Nhu cầu về phần cứngKhôngTùy thuộcTùy thuộcTùy thuộc

AWS Evaluated

    Để đánh giá các tiêu chí Aws cost, Availability of service, Speed or latency, Resilency of AWS components, Data rights, Audience khi bạn được yêu cầu lựa chọn Region để deploy dịch vụ cloud, chúng ta sẽ tham khảo qua một bài đánh giá của mình đề xuất:     

https://docs.google.com/spreadsheets/d/1aTcEvfFWAubEHWXSCFa1D7tlxYP4Z8XW-7SrY41zgPM/edit?usp=sharing

    Trong bài viết này, mình đã trình bày qua cách khái niệm về môi trường điện toán đám mây của Amazon cũng như giới thiệu qua về cơ sở hạ tầng của môi trường này. Việc hiểu được các khái niệm này sẽ giúp ít cho các bạn khi theo học các ngành học về công nghệ thông tin, đặc biệt khi xây dựng một sản phẩm công nghệ sẽ không thể thiếu việc sự dụng các dịch vụ Cloud và AWS đang là một trong những nhà cung cấp Cloud lớn nhất thế giới.












5 nhận xét:

  1. Bài viết tập trung vô các tiêu chí tuy nhiên không đủ ý.

    Trả lờiXóa
  2. Chào Kiệt nhé, Đức thấy bài của Kiệt trình bày khá là đầy đủ và chi tiết, mặc dù còn đôi chút thiếu sót. Xét về tổng thể, Đức thấy bài làm của Kiệt khá chất lượng, tiếp tục phát huy nhé.

    Trả lờiXóa
  3. Chào bạn, bài viết của bạn về mặt nội dung khá đầy đủ và chi tiết, nhưng nên format lại nội dung cho dễ nhìn hơn.
    Trần Cảnh Nam 20110679

    Trả lờiXóa
  4. Chào bạn, bài viết của bạn đã tập trung vào nội dung khá đầy đủ và chi tiết, tuy nhiên định dạng bài viết rất khó nhìn và chưa đồng bộ.

    Trả lờiXóa
  5. Chào bạn, bài làm của bạn tổng quan là rất tốt, trình bày đầy đủ và rõ ràng, đáp ứng hầu như toàn bộ các tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên nên chăm chút thêm về hình thức để có thể chỉnh chu hơn. Chúc bạn bạn đã hoàn thành bài làm.

    Trả lờiXóa

Bài tập Class Diagram - Tuần 4

Họ tên: Trần Văn Kiệt MSSV: 20110665 Công ty có yêu cầu xây dựng 1 chương trình quản lý đồ họa (graphic editor) có hỗ trợ chức năng grouping...