Fundamental of Cloud Computing
1. Giả
sử tài khoản mạng xã hội của bạn bị hack và bạn bị lộ tất cả
các thông tin cá nhân. Hacker yêu cầu bạn phải nộp tiền để nhận lại
data và không bị public. Bạn cảm thấy thế nào trong trường hợp này?
Bạn nghĩ như thế nào về chi phí sử dụng dịch vụ cloud để bảo mật
dữ liệu cá nhân.
1.1. Việc bị mất quyền kiểm soát tài khoản xã hội là một vấn đề cực kỳ nguy hiểm. Nó ảnh hưởng đến sự riêng tư của chủ sở hữu, nghiêm trọng hơn khi hacker sử dụng tài khoản đó để thực hiên các hành vi trái pháp luật. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến sự việc như này có thể đến từ người dùng hoặc có thể đến từ nhà cung cấp dịch vụ. Do việc bảo mật thông tin kém, hacker đã lợi dụng những lỗ hổng đó để hack và ăn cắp dữ liệu. Nếu bản thân tôi là nạn nhân trong trường hợp này, có lẽ điều duy nhất có thể làm là thương lượng với hacker để lấy lại dữ liệu của mình và đảm bảo nó nguyên vẹn. Qua việc đó, tôi nghĩ chúng ta nên rút ra những bài học, kinh nghiệm về cách bảo mật và lưu trữ thông tin. Cùng với đó, nâng cao ý thức bảo mật thông tin ở thời đại công nghệ số này. Do đó, việc bỏ ra chi phí để bảo mật thông tin của chúng ta là cực kỳ cần thiệt.
1.2. Hiện nay, thông tin, bất kể là thông tin gì đều rất quan trọng, ví dụ như: Thông tin cá nhân, thông tin hợp đồng, thông tin kế hoạch, thông tin khách hàng, … đều là những thông tin quan trọng, nhạy cảm. Một khi đánh mất nó có thể xảy ra các vấn đề cực kỳ nghiêm trọng. Nên việc đầu tư dịch vụ cloud để bảo mật thông tin là cực kỳ cần thiết. Khi sử dụng dịch vụ cloud để bảo mật, ta có thể an tâm về độ bảo mật của dịch vụ, tiết kiệm chi phí so với khi sử dụng phần cứng để bảo mật.
2. Bạn lưu trữ thông tin nào trên internet? Những rủi ro khi sử dụng internet là gì? Ở Việt Nam đã có luật bảo vệ thông tin cá nhân cho người dùng chưa?
2.1. Những thông tin được lưu trữ trên internet:
- Những thông tin cá nhân như là ngày sinh, các văn bằng,...
- Thông tin liên lạc và hình ảnh của cá nhân, gia đình, bạn bè
- Thông tin về các loại tài khoản sử dụng các dịch vụ internet
- Tài liệu học tập
2.2. Những rủi ro khi sử dụng internet:
- Lộ những thông tin cá nhân và nó có thể gây hại cho mình
- Có thể bị tống tiền khi bị tin tặc hack
- Có thể bị theo dõi bất hợp pháp bởi tin tặc vì bị chúng nắm điểm yếu
- Bị đánh cắp chất xám
2.3. Ở Việt Nam đã có luật bả vệ thông tin cá nhân cho người dùng. Ví dụ: Điều 38 của Bộ luật Dân sự quy định “Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ” hay “Thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật”. Mặc dù luật đã được ban hành nhưng tính hoàn thiện và tính thuyết phục vẫn còn rất kém.
3. Internet giúp cho bạn nhiều lợi ích cũng như có nhiều điều không tốt. Hãy liệt kê ví dụ minh họa. Điều gì bạn mong muốn làm online nhưng công nghệ chưa hỗ trợ.
3.1. Internet hiện hay đã trở nên quá quen thuộc và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Những lợi ích và tác hại mà internet mang lại:
- Lợi ích:
+ Cung cấp nguồn thông tin, kho kiến
thức khổng lồ: Hiện nay có thể nói, internet chính là một cuốn “bách khoa toàn
thư” mà người dùng có thể tìm kiếm mọi thông tin bất cứ đâu.
+ Kết nối bạn bè: Mọi người có thể
cùng nhau trò chuyện, trao đổi thông tin trên internet thông qua các mạng xã
hội(facebook, zalo, …). Bên cạnh đó, người dùng còn có thể bày tỏ ý kiến của
mình với cách bài viết trên internet.
+ Kinh doanh: Với internet, chúng ta
có thể mua sắm trực tiếp hay một nhà bán lẻ trên internet thông qua các ứng
dụng như shopee, tiki, lazada,… để kiếm tiền phục vụ cho chính chúng ta
+ Giáo dục trực tuyến: Internet đóng
vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Ngày nay chúng ta hoàn
toàn có thể học trực tuyến hay đào tạo từ xa thông qua mạng internet với các
ứng dụng như Google meet, Zoom, … hay các website học tập như codelearn,
w3schools, AWS Academy,…
+ Giải trí: Ngày nay, mọi người có thể
xem một bộ phim mà không cần phải ra rạp, hay chơi game online, … mọi thứ đều
nhờ vào internet. Do đó, giải trí cũng là một lý do để mọi người sử dụng
internet
+ Làm cho cuộc sống dễ dàng hơn: Với internet, ta có thể làm mọi việc dễ dàng hơn, ví dụ như: Đặt vé xem phim qua các ứng dụng, đặt vé du lịch, thanh toán hoá đơn tiền điện – nước,…
- Tác hại:
+ Khiến mọi người dành quá nhiều thời gian trực tuyến: Dành
quá nhiều thời gian trên mạng, vì thế bỏ bê việc học, tăng nguy cơ mắc bệnh
trầm cảm, giết chết sự sáng tạo của bản thân và cả mất ngủ, làm tăng nguy cơ
mắc bệnh.
+ Tăng tình cảm áo, xa rời với đời thực: Với internet, ta có
thể nói chuyện, gặp mặt từ xa với bất cứ ai, bất cứ ở đâu. Chỉ ngần ngồi ở nhà
là ta đã có thể nói chuyện với những người bạn rất xa. Điều này làm cho chúng
ta mất hứng thú với các mối quan hệ hiện tại và làm chúng ta chán nản với các
hoạt động ngoài trời
+ Các web đen tràn ngập: Internet hiện nay đang tràn lan các
trang web đăng tải nội dung nhảm nhí, phi sự thật và cả những web phim “đen”.
+ Ẩn danh và bạo lực trên mạng: Trên internet xuất hiện rất
nhiều người vào internet để chửi rủa, xúc phạm người khác, khiến cho người khác
không thấy thoải mái. Cũng từ đâu khái niệm “anh hùng bàn phím” xuất hiện.
3.2. Hiện nay, công nghệ đã và đang phát triển rất tốt, nhưng điều mong mỏi duy nhất của em mà công nghệ hiện nay vẫn chưa hỗ trợ được đó là: Có thể đi lu lịch bằng không gian thực tế ảo, nơi mà ta có thể tương tác với các thực thể như là mình đang có mặt tại nơi đó vậy.
4. Hãy định nghĩa các khái niệm cơ bản về Cloud (mô hình, lợi ích). Liệt kê 5 ví dụ sử dụng dịch vụ cloud trong thực tế.
4.1. Định nghĩa các khái niệm cơ bản về cloud:
- Định nghĩa về điện toán đám mây: Điện toán đám mây là việc cung cấp các dịch vụ diện toán theo yêu cầu bao gồm: máy chủ, dịch vụ lưu trữ, cơ sở dữ liệu, phần mềm, công cụ phân tích, tính toán,… qua môi trường Internet với giá trả tiền.
- Mô
hình
+ Cloud Services (Dịch vụ đám mây)
- Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (IaaS) : Bao
gồm các khối dựng cơ bản dành cho nền tảng CNTT đám mây và thường cung
cấp quyền truy cập các tính năng mạng, máy tính (phần cứng ảo hoặc trên
phần cứng chuyên dụng) và dung lượng lưu trữ dữ liệu. Cơ sở hạ tầng dưới
dạng dịch vụ sẽ đem đến cho bạn mức độ linh hoạt cũng như khả năng kiểm
soát quản lý tài nguyên CNTT cao nhất và gần giống nhất với các tài nguyên
CNTT hiện hữu quen thuộc với nhiều bộ phận CNTT và nhà phát triển hiện
nay.
Ví dụ: Amazon Elastic Compute Cloud (Amazon EC2), Google Compute Engine
- Nền tảng dưới dạng dịch vụ (PaaS) :
Giúp bạn không cần quản lý cơ sở hạ tầng ngầm của tổ chức (thường là phần
cứng và hệ điều hành) và cho phép bạn tập trung vào công tác triển khai
cũng như quản lý các ứng dụng của mình. Điều này giúp bạn làm việc hiệu
quả hơn do bạn không cần phải lo lắng về việc thu mua tài nguyên, hoạch
định dung lượng, bảo trì phần mềm, vá lỗi hay bất kỳ công việc nặng nhọc
nào khác có liên quan đến việc vận hành ứng dụng.
Ví dụ : AWS Elastic Beanstalk, Microsoft Azure,.....
- Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS) :
Sẽ cung cấp cho bạn sản phẩm hoàn chỉnh được nhà cung cấp dịch vụ vận hành
và quản lý. Trong hầu hết trường hợp, khi nhắc đến "Phần mềm dưới
dạng dịch vụ", mọi người thường nghĩ đến ứng dụng dành cho người
dùng cuối. Với sản phẩm SaaS, bạn sẽ không phải để tâm đến chuyện bảo trì
dịch vụ hay quản lý cơ sở hạ tầng cơ bản, mà bạn chỉ cần tính xem sẽ sử
dụng phần mềm cụ thể đó như thế nào. Một ví dụ thường thấy của ứng dụng
SaaS là email trên nền tảng web: bạn có thể gửi và nhận email mà không
phải quản lý việc bổ sung tính năng vào sản phẩm email hay bảo trì máy chủ
và hệ điều hành dùng cho chương trình email.
Ví dụ : Dropbox, Slack, Spotify, YouTube, Microsoft Office 365, Gmail,....
+ Cloud Deployments (Triển khai đám mây)
* Đám mây công cộng (Public cloud): Là mô hình điện toán đám mây mà các tài nguyên dịch vụ được sở hữu và vận hành bởi một bên thứ ba cụ thể là nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây. Với mô hình này, tất cả tài nguyên bao gồm phần cứng, phần mềm và cơ sở hạ tầng hỗ trợ khác đều do nhà cung cấp đám mây sở hữu và quản lý. Người sử dụng chỉ có thể truy cập các dịch vụ này và quản lý tài khoản của mình bằng trình duyệt web hoặc các công cụ chuyên dụng từ xa.
Ví dụ : AWS, Microsoft Azure, Google Cloud Platform.
* Đám mây riêng tư (Private cloud): Là mô hình điện toán đám mây mà các tài nguyên được sở hữu riêng, thường là doanh nghiệp hoặc tổ chức. Một số công ty cũng trả chi phí để thuê các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba để lưu trữ đám mây riêng tư của họ. Đối với mô hình này, các dịch vụ và cơ sở hạ tầng thường được duy trì, vận hành trên một mạng riêng tư.
Ví dụ : VMware, Microsoft, RedHat, OpenStack.
* Đám mây kết hợp (Hybrid cloud): Là mô hình kết hợp giữa hai mô hình đám mây công cộng (public cloud) và đám mây riêng tư (private cloud) được ràng buộc, liên kết với nhau bằng mộ số công nghệ để có thể chia sẻ dữ liệu và ứng dụng giữa chúng. Bằng cách cho phép dữ liệu và ứng dụng có thể chia sẻ lẫn nhau giữa hai mô hình, đám mây kết hợp mang lại cho doanh nghiệp sự linh hoạt, nhiều tùy chọn triển khai hơn và giúp tối ưu hóa cơ sở hạ tầng, bảo mật và quy trình hiện có.
* Ngoài ra còn có Community Cloud: Nó cho phép một nhóm tổ chức có thể truy cập các hệ thống và dịch vụ.
-
Lợi ích:
+ Chi
phí (cost) : Điện toán đám mây giúp loại bỏ chi phí đầu tư ban đầu
khi mua phần cứng và phần mềm cũng như chi phí để thiết lập trung tâm dữ liệu
tại chỗ: không gian đặt máy chủ, điện năng tiêu thụ, hệ thống làm mát, chuyên
gia CNTT quản lý cơ sở hạ tầng.
+ Tốc độ
triển khai (speed) : Tính sẵn sàng cao và khả năng cung cấp dịch vụ theo
yêu cầu, một lượng lớn tài nguyên máy tính cũng có thể được cung cấp trong vài
phút với chỉ vài thao tác trên giao diện website, mang lại cho doanh nghiệp sự
linh hoạt, đẩy nhanh tốc độ triển khai hệ thống và giảm bớt áp lực trong việc
hoạch định năng suất.
+ Khả năng mở rộng (scalability) : Điện toán đám mây cung cấp một lợi ích cực kỳ mạnh mẽ đó là khả năng mở rộng và co giãn lượng tài nguyên tự động theo nhu cầu sử dụng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp không lo lắng về khả năng mở rộng và mặt khác cũng giúp tối ưu về mặt chi phí khi chỉ cần trả phí cho lượng tài nguyên đã sử dụng.
+ Độ tin cậy (accessibility): Điện toán đám mây cung cấp tính năng sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu khi gặp sự cố và đảm bảo sự liên tục trong vận hành. Đây là yếu tố rất quan trọng đối với các doanh nghiệp lớn với lượng khách hàng sử dụng và dữ liệu khổng lồ.
+ Bảo
mật (security): Các nhà cung cấp dịch vụ đám mây thường cung cấp một
loạt các chính sách, quy trình về bảo mật và kiểm soát truy cập giúp bảo vệ dữ
liệu, ứng dụng và cơ sở hạ tầng của người dùng khỏi các mối đe dọa tiềm ẩn.
4.2. Liệt kê các ví dụ sử dụng dịch vụ cloud trong thực tế:
(1) Netflix: Với đặc thù là dịch phụ phát
trực tuyến theo yêu cầu, Netflix thường xuyên phải đối mặt với một lượng lớn
truy cập vào máy chủ vào các khung giờ cao điểm. Việc chuyển sang sử dụng lưu
trữ đám mây cho phép công ty khai thác thêm khách hàng mà không cần phải đầu tư
vào việc thiết lập và duy trì cơ sở hạ tầng.
(2) Chatbots (Siri, Alexa, Google Assistant):
Đều là những chương trình thông minh dựa trên các ngôn ngữ lập trình đám mây. Các
chatbots này tận dụng khả năng tính toán của công nghệ đám mây cùng với AI, Machine
Learing cung cấp cho người dùng trải một người trợ lý ảo.
(3) Microsoft Office 365: Các ứng dụng Office
cho phép bạn làm việc trên các tài liệu, bài thuyết trunhf hay bảng tính cá nhân
ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào nhờ việc ứng dụng điện toán đám mây vào việc lưu
trữ. Với cách này, bạn không cần phải lo lắng về nguy cơ mất dữ liệu trong bất
cứ trường hợp nào.
(4) DropBox: Là một dịch vụ lưu trữ trực
tuyến, người dùng Dropbox có thể lưu lại các dữ liệu như: Tệp văn bản, hình ảnh,…
mà không mất một khoản phí nào.
(5) Skype: Là một ứng dụng nhắn tin, gọi điện
khá phổ biến cũng dựa trên cơ sở hạ tầng công nghệ đám mây để lưu trữ tất cả
tin nhắn, thông tin của bạn trên nhà cung cấp dịch vụ chứ không phải trên thiết
bị cá nhân của bạn. Điều này cho phép bạn truy cập thông tin của bạn từ bất cứ đâu
thông qua mạng internet.
5. Hãy lựa chọn 1 công ty sử dụng dịch vụ cloud: http://aws.amazon.com/solutions/case-studies/ và viết 1 đoạn mô tả ngắn về cách công ty sử dụng và lợi ích mang lại cho công ty.
Amazon Ads là viết tắt của amazonadvertising,
cung cấp một số lượng lớn giải pháp giúp cho các công ty, thương hiệu hoàn thành
mục tiêu quảng cáo của họ trong khi vẫn truyền tải được các nội dung quảng cáo
hấp dẫn cho các người tiêu dùng. Amazon Ads vận hành cơ sở hạ tầng phân phát quảng
cáo ở quy mô lớn, giải quyết hàng triệu yêu cầu về quảng cáo mỗi giây với độ trễ
dưới 120 mili-giây.
Để tối ưu hoá sự thuận tiện trong việc lựa
chọn quảng cáo, Amazon Ads chạy hàng trăm mô hình máy học (ML) để dự đoán và tạo
ra quảng cáo có liên quan đến cho người dùng, dự đoán liệu người dùng sẽ nhấp
chuột mua hay mua hàng sau khi xem quảng cáo, đồng thời phân bổ và định giá quảng
cáo trong quá trình phát quảng cáo theo thời gian thực. Vì thế Amazon Ads tiếp
tục mở rộng sử dụng Deep Learing để mở rộng người dùng, họ đối mặt với những thách
thức trong việc chọn cấu hình phần cứng thích hợp để hỗ trợ cả truyền hình ảnh
có độ trễ thấp và dự đoán quảng cáo.
Amazon Ads đã chọn Amazon Web Services (AWS)
để giảm thời gian trong việc quản lý cơ sở hạ tầng, giảm chi phí và tối ưu hoá
lựa chọn trong quảng cáo bằng cách lựa chọn giải pháp Amazon ECS để đáp ứng các
yêu cầu về độ trễ và hiệu suất của nó. Việc sử dụng Amazon Elastic Service (Amazon
ECS) và AWS App Mesh đã xây dụng một mô hình micro-service có thể mở rộng số lượng
máy chủ, tối ưu hoá phần cứng và phần mềm cho từng loại mô hình. Amazon Ads sử
dụng NVIDIA Triton Inference Servers dựa trên GPU của Amazon EC@ G4dn cho việc
truyền tải độ trễ thấp và tốc độ dự đoán nhanh hơn. Đối với các dự đoán, sử dụng
mô hình BERT, Amazon Ads sử dụng Amazon SageMaker Multi-Model Endpoints chạy trên
Amazon EC2 Inf1 cung cấp thông lượng cao hơn 2 đến 3 lần và chi phí cho mỗi dự đoán
thấp hơn tới 70% so với các phiên bản Amazon EC2 dựa trên GPU thế hệ tương đương.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét